Luật xây dựng mới nhất năm 2019 có một số thay đổi so với Luật xây dựng 2014. Căn cứ theo luật mới, một số quy định liên quan đến cấp phép xây dựng, các hành vi bị nghiêm cấm, điều kiện cấp phép, bảo hành công trình, bảo hiểm xây dựng… đã có sự thay đổi. Chính vì vậy, cả những chủ đầu tư, người mua và những nhà môi giới đều cần phải đặc biệt lưu ý.
1. Bộ Luật xây dựng mới nhất quy định các vấn đề gì?
Luật xây dựng 2014 được sửa đổi dựa trên Luật xây dựng 2003, ban hành và áp dụng từ 18/06/2014. Trong luật này quy định quyền và nghĩa vụ của các cơ quan chính quyền và các cá nhân, đơn vị đang hoạt động trong lĩnh vực xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
Bộ Luật xây dựng quy định rất rõ ràng về các vấn đề: quy hoạch xây dựng, khảo sát, thiết kế và cấp phép xây dựng, các dự án,… Trong luật này cũng có những nội dung liên quan đến phân cấp và phân loại công trình, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng trong lĩnh vực hoạt động, chủ đầu tư, lựa chọn nhà thầu, đầu tư về xây dựng, các chính sách của Nhà nước và bảo hiểm xây dựng.

2. Tóm tắt các nội dung chính của Luật xây dựng mới nhất hiện nay
Bộ Luật xây dựng mới nhất 2019 bao gồm 10 chương, 168 Điều. Cụ thể, các vấn đề được quy định trong từng chương như sau:
Chương I: Những quy định chung (Điều 1 – Điều 10)
Chương II: Quy hoạch xây dựng (Điều 11 – Điều 34)
- Các quy định chung (Điều 11 – Điều 14)
- Quy hoạch xây dựng vùng (Điều 15 – Điều 18)
- Quy hoạch xây dựng đô thị (Điều 19 – Điều 27)
- Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn (Điều 28 – Điều 31)
- Quản lý quy hoạch xây dựng (Điều 32 – Điều 34)
Chương III: Dự án đầu tư xây dựng công trình (Điều 35 – Điều 45)
Chương IV: Khảo sát, thiết kế xây dựng (Điều 46 – Điều 61)
- Khảo sát xây dựng (Điều 46 – Điều 51)
- Thiết kế xây dựng công trình (Điều 52-61)
Chương V: Xây dựng công trình (Điều 62 – Điều 94)
- Giấy phép xây dựng (Điều 62 – Điều 68)
- Giải phóng mặt bằng xây dựng công trình (Điều 69 – Điều 71)
- Thi công xây dựng công trình (Điểu 72-86)
- Giám sát thi công xây dựng công trình (Điều 87 – Điều 90)
- Xây dựng các công trình đặc thù (Điều 91-94)
Chương VI: Lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng (Điều 95 – Điều 117)
Chương VII: Quản lý nhà nước về xây dựng (Điều 111 – Điều 118)
Chương VIII: Khen thưởng và xử lý vi phạm (Điều 119 – Điều 120)
Chương IX: Điều khoản thi hành (Điều 121 – Điều 123)

Không thể bỏ qua: Kinh nghiệm môi giới bđs: 5 điều cần tránh khi hành nghề
3. Những điểm mới so với Luật xây dựng 2003 được sửa đổi trong Luật xây dựng mới nhất hiện nay
Từ những năm 1960, văn bản pháp luật xây dựng đầu tiên đã được ban hành. Tuy nhiên đến năm 2003 mới chính thức có một bộ luật xây dựng chung. Luật Xây Dựng 2014 được ban hành dựa trên Luật Xây Dựng 2003 với những sửa đổi, bổ sung, cập nhật.
Từ năm 2014 đến nay, vẫn có 1 số sửa đổi, bổ sung một số điều khoản trong Luật xây dựng.
3.1. Những nội dung thay đổi đáng chú ý trong Bộ Luật xây dựng mới nhất
Luật Xây Dựng hợp nhất năm 2014, 2018 so với Luật Xây Dựng 2003 đã có nhiều thay đổi nổi bật. Cụ thể như sau:
a, Miễn cấp phép xây dựng
Khoản 2, Điều 89 Luật Xây Dựng 2014 quy định các trường hợp được miễn cấp phép xây dựng:
- Nhà ở quy mô xây dựng dưới 7 tầng
- Xây dựng nhà ở riêng tại nông thôn
- Cải tạo và sửa chữa công trình nhà ở
- Cải tạo và sửa chữa, thay đổi mặt ngoài công trình không tiếp giáp đường trong khu đô thị có quản lý kiến trúc
- Các công trình xây dựng dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao…
b, Bổ sung thêm các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng
Luật xây dựng mới nhất đã bổ sung thêm 4 hành vi bị nghiêm cấm trong xây dựng, tăng số hành vi bị cấm lên 14 so với 10 hành vi trước đó. 4 hành vi được bổ sung thêm trong luật mới là:
– Sản xuất và sử dụng các vật liệu xây dựng có hại cho môi trường và sức khỏe cộng đồng
– Vi phạm quy định an toàn lao động, tài sản phòng chống cháy nổ, trật tự, bảo vệ môi trường.
– Khởi công xây dựng khi chưa đủ điều kiện khởi công theo luật xây dựng 2014
– Sử dụng công trình trái mục đích, công năng, cơi nới, lấn chiếm…
c, Điều kiện cấp phép với nhà ở riêng lẻ tại đô thị
Căn cứ luật xây dựng mới nhất, xây dựng nhà ở riêng lẻ phải tuân thủ theo Điều 93 Luật xây dựng 2014:
- Phù hợp mục đích sử dụng đất theo quy hoạch phê duyệt
- Đảm bảo an toàn cho công trình lân cận và bảo vệ môi trường.
- Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật xây dựng nếu có
- Có thể tự thiết kế đối nhà ở riêng lẻ dưới 3 tầng có dưới 250m2 sàn
d, Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề xây dựng cho cá nhân
- Thời hạn chứng chỉ: 5 năm
- Chứng chỉ hạng 1: phải có trình độ đại học, kinh nghiệm từ 7 năm trở lên
- Chứng chỉ hạng 2: phải có kinh nghiệm từ 5 năm trở lên
- Chứng chỉ hạng 3: có trình độ chuyên môn phù hợp, ít nhất 02 năm kinh nghiệm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học, 03 năm đối với trình độ cao đẳng hoặc trung cấp…
e, Bảo hành công trình
- Các đối tượng phải chịu trách nhiệm bảo hành:
- Bảo hành công trình: nhà thầu thi công
- Bảo hành thiết bị công trình, công nghệ: nhà thầu cung ứng
- Bảo hành nhà ở: Nhà đầu tư bán và cho thuê
– Thời gian bảo hành công trình xây dựng
- Công trình, hạng mục công trình cấp đặc biệt và cấp I: ít nhất 24 tháng
- Các công trình, hạng mục công trình cấp còn lại: ít nhất 12 tháng
- Nhà ở riêng lẻ từ khi nghiệm thu đưa vào sử dụng: ít nhất 24 tháng
- Nhà chung cư: ít nhất 60 tháng
- Mức bảo hành:
- Công trình sử dụng vốn nhà nước: 3-5% giá trị hợp đồng
- Tùy từng cấp và các các công trình sử dụng vốn khác có thể áp dụng theo mức trên.
Mức tiền bảo hành công trình xây dựng: Nếu công trình sử dụng vốn Nhà nước là 3% hoặc 5% giá trị hợp đồng, tùy từng cấp công trình, các công trình sử dụng vốn khác, có thể áp dụng mức trên.

f, Luật bảo hiểm xây dựng
Luật xây dựng mới nhất đã có bổ sung thêm một các loại bảo hiểm trong đầu tư xây dựng so với luật cũ:
– Bảo hiểm đối với vật tư, vật liệu, phương tiện, thiết bị thi công, người lao động.
– Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba.
– Bảo hiểm bảo hành công trình xây dựng.
g, Quy định đối với nhà thầu nước ngoài phải xin cấp phép hoạt động
Khoản 2 Điều 148 Luật xây dựng 2014 đã thêm quy định với nhà thầu nước ngoài. Theo đó, các nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài phải xin cấp giấy phép hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
h, Quy định an toàn thi công trong xây dựng công trình
Theo Điều 107 Luật Xây dựng 2014, điều kiện khởi công xây dựng công trình chỉ được tiến hành khi đã có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
j, Tăng quyền cho hoạt động quản lý xây dựng theo quy hoạch
Thẩm quyền cấp giấy phép quy hoạch xây dựng được quy định theo Luật xây dựng mới nhất như sau:
– UBND cấp tỉnh: Cấp phép giấy phép quy hoạch cho dự án đầu tư xây dựng trong khu chức năng đặc thù cấp quốc gia;
– UBND cấp huyện: Cấp phép giấy phép quy hoạch cho dự án đầu tư xây dựng thuộc các khu vực còn lại.
3.2. Những văn bản hết hiệu lực thi hành căn cứ Luật xây dựng mới nhất
Căn cứ Luật xây dựng mới nhất hiện nay, một số văn bản pháp luật đã bản hành trước đó không còn hiệu lực. Cụ thể là các văn bản sau:
a, Luật xây dựng năm 2003
b, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009 (gọi tắt Luật xây dựng cơ bản năm 2009)
c, Các thông tư, nghị định, chỉ thị, quyết định hướng dẫn thi hành luật xây dựng 2003, luật xây dựng cơ bản 2009.

Trên đây là một số thông tin mới nhất liên quan đến Luật xây dựng 2019. Hy vọng với những chia sẻ trên từ Quản Lý Bất Động Sản, mọi người sẽ có thêm những thông tin hữu ích để có các quyết định kinh doanh đúng đắn và chuẩn xác. Chúc các bạn thành công!